BỆNH CÒI XƯƠNG DO THIẾU VITAMIN D (E83.3)
Bệnh sử:
- Biểu hiện hạ canxi máu như khóc đêm, mồ hôi trộm, chậm mọc răng, thóp rộng, chậm đóng, rụng tóc, spasmophilie (trẻ nhỏ < 6 tháng), đau cẳng chân.
Thể lâm sàng
- Thể cổ điển: > 6 tháng, triệu chứng hạ canxi, biến dạng xương, thiếu máu, giảm trương lực cơ.
- Còi xương sớm: < 6 tháng, thường gặp 2 tuần sau sinh, triệu chứng spasmophilie (ngủ giật mình, thở rít, mềm sụn thanh quản…), biến dạng xương sọ.
- Còi xương bào thai: thường gặp mẹ đa thai, ít tiếp xúc ánh sáng mặt trời. Triệu chứng: thóp rộng 4 - 5 cm đường kính, đường liên thóp rộng, dấu Cranio-Tabés, hạ canxi máu.
Điều trị đặc hiệu
+ Vitamin D 300.000-600.000 UI/ liều duy nhất. Hoặc liều hằng ngày trước khi qua liều duy trì.
+ Liều vitamin D trong điều trị còi xương:
- Trẻ 12 tháng-12 tuổi: 3.000-6.000 IU/ ngày trong 12 tuần.
- Trẻ > 12 tuổi: 6.000 IU/ ngày trong 12 tuần.
+ Liều vitamin D trong thiếu vitamin D (vitamin D deficiency or insufficiency).
- Trẻ < 12 tháng: 2.000 UI/ngày trong 6-12 tuần sau đó chuyển sang liều duy trì.
- Trẻ > 12 tháng: 2.000 IU/ngày trong 6-12 tuần hoặc 50.000 UI/tuần trong 6 tuần sau đó chuyển sang liều duy trì.
+ Liều vitamin D duy trì:
- Trẻ < 12 tháng 400 IU/ngày.
- Trẻ 1-18 tuổi: 600 IU/ngày.
- Vitamin D có 2 dạng là D2 (ezgocalciferol) và D3 (cholecalciferol) nhưng D3 có hiệu quả hơn D2 gấp 3 lần.
- Nếu có bệnh gan, dùng thuốc chống co giật kéo dài: dùng 25(OH)D; suy thận: dùng 1,25(OH)2D.
- Calcitriol 0,05 mcg/kg/ng (tối đa 0,5 mcg/ng) dùng trong trường hợp thiếu Ca nặng hoặc đã điều trị Vit D thông thường nhưng không hiệu quả
- Bổ sung Ca:
- Cung cấp Ca đường uống với trẻ sơ sinh (500mg/ ngày), trẻ nhỏ (800mg/ ng), trẻ lớn (1g/ ng) trong 1 tháng hoặc liều 30 - 75mg/kg/ng (không quá 1g/ ngày) chia làm 3 lần trong 2 tuần. sau đó, giảm liều ½ cho 2 tuần tiếp theo.
- Không dùng Ca đường uống liều quá 500mg/lần.
- Ca đường tĩnh mạch chỉ dùng khi trẻ có biểu hiện hạ Ca máu (co giật, cơn tetani) với liều 10 - 20mg Ca nguyên tố/ kg, tĩnh mạch chậm trong 5 - 10 phút và thường dùng là 1-2 ml/kg Ca gluconate (không quá 20 ml/lần).
Lưu ý:
- Nếu có hạ Mg2+ huyết thanh kèm theo mà chỉ điều trị hạ canxi thì sẽ không hiệu quả. Nên kết hợp MgSO4 0,03 – 0,05 g/kg/ngày tiêm TM hoặc TB, rồi cho uống Magie lactate (0,002 – 0,003 g/kg/ngày Magie kim loại). magie uống cần cho ngừng từ từ trong 1 tháng để phân biệt hạ mage là tạm thời hay mạn tính.
Theo dõi và tái khám:
- Trẻ có giảm canxi: thử lại canxi, phosho máu sau 1-2 ngày, phosphatase alkaline sau 1 tháng.
- X quang xương: sau 3-4 tuần có dấu hiệu hồi phục (có đường viền vôi hóa tách biệt). Phục hồi hoàn toàn sau 8 tháng.
Hướng dẫn chăm sóc tại nhà:
- Cho trẻ phơi nắng: khoảng 10 đến 15 giờ, phơi 10 đến 15 phút tùy mùa, vị trí địa lý. Đối với trẻ dưới 6 tháng nên tránh phơi nắng.
- Uống vitamin D với đối tượng nguy cơ từ ngày thứ 7 sau sinh: 400 IU/ngày nếu trẻ < 1 tuổi, đa thai 1.000 IU/ngày, 1-49 tuổi: 600 UI/ngày. Trẻ đẻ non, nhẹ cân từ 800 – 1000 UI/ngày.
- Các trẻ khác cũng có thể uống vitamin D thay vì phơi nắng (giảm phơi nhiễm tia cực tím).
- Bú mẹ, ăn dặm đúng cách.
- Với bà mẹ mang thai: uống vitamin D 100.000 IU/lần duy nhất ở thai tháng thứ 7 nếu ít tiếp xúc ánh sáng mặt trời.
- Bổ sung cho bà mẹ mang thai vitamin D 1000UI/ngày từ tháng thứ 7 hoặc uống 100.000UI- 200.000UI 1 lần vào tháng thứ 7 của thai kỳ.
0 Nhận xét