PHỤC HỒI SỮA MẸ BẰNG DINH DƯỠNG
Như chúng ta đã biết, do tính ưu việt về nhiều mật nên sữa mẹ luôn được xem là nguồn cung cấp dinh dưỡng lý tưởng nhất cho trẻ em lứa tuổi bú mẹ. Dù nhiều bà mẹ đã ý thức được điều đó nhưng sự phát triển nhanh chóng của xã hội và sự thúc bách của công việc trong thời đại thông tin dễ gây ra sự căng thẳng dẫn đến làm giảm tiết sữa mẹ, thêm vào đó thị trường sữa bò ngày càng phát triển mạnh với nhiều kiểu tiếp thị hấp dẫn ở nước ta đã làm cho các bà mẹ có xu hướng cho con bú sữa bò ngày càng nhiều nên việc cho bú mẹ ngày càng giảm sút. Việc bất lợi này làm ảnh hưởng rất lớn đến sức khoẻ và sự phát triển của đứa trẻ.
Thiếu sữa mẹ là tình trạng các tuyến sữa của bà mẹ giảm bài tiết so với bình thường do mẹ thiếu dinh dưỡng, bệnh tật hoặc do giảm hay thiếu sự kích thích từ động tác bú của đứa bé nên không đủ sữa cung cấp cho nhu cầu về chất và lượng cho nhu cầu tăng trưởng của trẻ.
Bài viết này nhằm giới thiệu một số cách phục hồi và duy trì việc tiết sữa mẹ mà chúng tôi đã áp dụng có hiệu quả trên thực tế lâm sàng nhằm nêu thêm tư liệu cho các đồng nghiệp tham khảo.
I. NGUYÊN NHÂN VÀ CÁC YẾU TỐ LÀM GIẢM VÀ MẤT SỮA MẸ:
a. Từ phía bà mẹ:
- Do mẹ thiếu dinh dưỡng dự trữ: Mẹ không tăng cân đầy đủ giai đoạn mang thai, mẹ quá trẻ, mẹ mắc các bệnh nội khoa làm hạn chế sự tích lũy dinh dưỡng.
- Giai đoạn cho con bú:
1. Mẹ suy dinh dưỡng, thiếu cung cấp dinh dưỡng đầy đủ hằng ngày.
2. Không cho bú đúng cách làm giảm sự kích bài tiết sữa:
- Cho bú muộn sau sinh.
- Cho bú không đều, không cho bú đêm
- Các lần cho bú ngắn
- Cho bé bú dặm sữa bò bằng bình quá sớm làm bé quen với sữa bò và giảm bú mẹ.
- Cho bé ăn dặm sớm và quá nhiều làm bé giảm bú nên làm giảm kích thích tiết sữa từ người mẹ.
- Cho bé ăn dặm sớm và quá nhiều làm bé giảm bú nên làm giảm kích thích tiết sữa từ người mẹ.
3. Do mẹ bị mổ lấy thai bị mất sức.
4. Dùng thuốc tránh thai, kháng sinh, lợi tiểu, thuốc giảm đau, thuốc chống dị ứng, thuốc chống ung thư.
5. Mẹ mắc bệnh: viêm đầu vú, áp xe vú, tụt đầu vú, vú không phát triển.
6. Do các bệnh tật khác: bệnh nội khoa, bệnh ở hệ thần kinh, nội tiết, thiếu máu, thiếu kẽm …
7. Do stress, lo âu, phiền muộn, mất ngủ, lao động quá sức.
b. Từ đứa bé
Do giảm hoặc mất tác động kích thích từ động tác bú của đứa bé mỗi khị bú mẹ như:
1. Do trẻ mắc các bệnh tật như sinh non, suy dinh dưỡng bào thai không thể bú nổi
2. Do trẻ bị sứt môi, hở hàm ếch, biến chứng não do ngạt, nên bú muộn, bú ít, bỏ bú.
3. Do trẻ thiếu các chất dinh dưỡng đặc hiệu gây biếng bú, giảm bú như thiếu kẽm, thiếu các vitamin như: vitamin C, vitamin nhóm B, thiếu acid amin lysine…
4. Do trẻ mắc các bệnh nhiễm trùng nhiễm nấm như: viêm đường hô hấp, tiêu chảy, táo bón, tưa miệng do nhiễm nấm candida albican..
5. Do các bệnh di truyền hay các bệnh nội khoa khc như hẹp thực quản, bệnh tim mạch, dị tật ở miệng.
II. CHẨN ĐOÁN VÀ ĐÁNH GIÁ
Cần khám cả mẹ lẫn con.
A. Các dấu hiệu từ bà mẹ:
1. Bầu vú thường mềm nhão.
2. Chậm lên sữa, không căng sữa khi đến cữ bú, nặn ra sữa ít hơn so với bình thường.
3. Khám thấy hai bầu vú teo nhỏ hoặc có thể to hay bình thường nhưng tuyến sữa kém bài tiết nặn sữa ra thấy lượng ít hơn bình thường.
4. Kiểm tra tư thế và cách cho bú của mẹ có thể sai.
B. Các dấu hiệu từ đứa trẻ (hỏi mẹ)
1. Bé bú không no sau mỗi lần bú nên quấy khóc, đòi bú tiếp mỗi khi ngưng cho bú, bụng không căng sau bú.
2. Cân bé trước và sau khi bú không có sự khác biệt đáng kể:
- < 50 ml/ lần bú ở trẻ 0 - 6 tháng.
- < 40 ml/ lần bú ở trẻ 6 - 12 tháng.
- < 30 ml/ lần bú ở trẻ 12 - 24 tháng.
3. Bé tiểu ít (< 6 lần/ ngày), tỷ trọng nước tiểu tăng (cô đặc) sẫm màu.
4. Bé tăng cân chậm hơn so với mức chuẩn.
5. Đường biểu diễn trên biểu đồ phát triển cân nặng đi chênh xuống, nếu nặng hơn có thể gây đứng hoặc sụt cân, suy dinh dưỡng.
III. ĐIỀU TRỊ PHỤC HỒI SỮA MẸ:
Ngoài điều trị các nguyên nhân làm hạn chế tiết sữa và phối hợp thực hiện đồng bộ các giải pháp sau đây:
1. Chú ý tham vấn xây dựng lòng tin, vào sức khỏe và khả năng tiết sữa của bà mẹ.
2. Giải thích với bà mẹ về lý do tạo sữa kém của bà mẹ.
3. Kích thước sự tiết sữa bằng cách:
- Khuyến khích các bà mẹ cho trẻ bú nhiều lần trong ngày(> 10 lần/ ngày, mỗi 1.5 - 2 giờ/ lần).
- Hướng dẫn cho mẹ cách cho bú đúng tư thế. Nếu trẻ không bú bế.
- Nếu bị tụt núm vú nên kiên trì kéo núm vú ra bằng miệng của bố đứa bé. Không nên cho bé ngậm vú giả. các bà mẹ nặn sữa cho bé uống.
4. Tránh làm việc nặng quá sức, tránh để đầu óc lo âu, căng thẳng.
5. Khuyên mẹ cần nghỉ ngơi thích hợp, tránh căng thẳng, cần kiên nhẫn và bền bỉ trong việc điều trị phục hồi sữa mẹ.
6. Khuyên người mẹ ngủ nhiều, ngủ đầy đủ theo nhu cầu để tạo điều kiện tăng tiết prolactin và tiết kiệm năng lượng.
7. Hướng dẫn cách tăng cường dinh dưỡng cho bà me:
• Cần tăng thêm từ 300 - 500 Calo so với mức ăn bình thường, nên ăn thêm từ 15 - 20% số lượng các loại thức ăn trong mỗi bữa ăn.
• Chú ý ăn đủ đạm động vật, chất béo và rau quả. Cụ thể bà mẹ nên ăn thêm từ 1 – ½ chén cơm trong ngày, có thể cho mẹ uống thêm 250 - 500 ml (1-2 ly) sữa nóng. Ăn đầy đủ rau xanh (300 - 400g) và trái cây tươi như cam, đu đủ, chuối, táo lê, bưởi... hằng ngày, nhớ uống nước đầy đủ.
• Chế biến các loại thức ăn động vật cho dễ tiêu như thịt có nạc lẫn mỡ (chân giò, cậy đuôi heo, bò) nấu thật nhừ với các loại quả có nhiều enzym tiêu hóa như đu đủ xanh (vừa chín), thơm (dứa) ăn cách ngày.
• Bổ sung các chất dinh dưỡng cần thiết như:
- Kẽm (20 - 40 mg),
- Sắt (30 - 60 mg),
- Mg (150 - 300 mg),
- Ca (250 - 500 mg),
- Vitamin C (50 mg),
- Folate (400 mcg),
- Vitamin B6.
- Hoặc bổ sung viên đa sinh tố liều bổ sung (Prenatal, natalvit), các acid amin từ thực vật như tảo, sữa đậu nành và từ động vật như trùng đất (địa long).
• Nếu mẹ căng thẳng có thể dùng:
- Zn 50mg/ ngày,
- Mg 200mg/ ngày,
- Nếu không hiệu quả có thể cho chlorpromazine: 25mg/ lần x 3 lần/ ngày trong 1 - 2 tuần kết hợp với tâm lý liệu pháp
8. Kiểm tra lại cân nặng, nước tiểu của đứa trẻ để gián tiếp xem diễn biến sự tiết sữa của mẹ.
9. Trường hợp chưa tiết đủ sữa mẹ phải được thay thế bằng sữa công thức thích hợp như sữa cho trẻ sơ sinh, sữa giống sữa mẹ.
IV. PHÒNG NGỪA THIẾU SỮA MẸ
1. Giáo dục nâng cao kiến thức cho các bà mẹ nhận thức đầy đủ lợi ích thiết thực của việc cho con bú sữa mẹ.
2. Hướng dẫn cho các bà mẹ ăn đầy đủ, cân đối và đa dạng các chất dinh dưỡng trong lúc mang thai và cho con bú.
3. Điều trị các bệnh thiếu dinh dưỡng, thiếu máu, thiếu kẽm (nghén, chán ăn, giảm ăn, chậm tăng cân khi mang thai) .
4. Không lạm dụng các thuốc kháng sinh, giảm đau, kháng histamin.
5. Hướng dẫn cho các bà mẹ tránh lo lắng quá mức, phòng chống các tác động gây stress.
6. Tránh làm việc quá sức.
7. Cho bé bú sớm (trước nửa giờ) sau sanh và duy trì thường xuyên sự kích thích tuyến sữa bằng cách cho bú thường xuyên không để gián đoạn, bú nhiều lần trong ngày (8 –10 lần) và cho bú theo yêu cầu không kể ngày đêm. Cần can thiệp sớm cả mẹ lẫn con khi trẻ có biểu hiện giảm bú không để gián đoạn do ngưng bú.
8. Không nên cho trẻ ăn dặm trước 4 tháng tuổi và không cho trẻ ăn quá nhiều bột trong giai đoạn mới tập ăn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Allen L. and Casterline J.E. (1999), “Safe diet for Pregnancy”. In: Encyclopedia of human nutrition, Vol. III, Academic press, San Diego, pp.1599-1602.
2. Arnaud J., Favier A. (1991), “Le zinc”. Dans: Oligoéléments en médecine et biologie, Lavoisier - Tec & Doc. Paris, pp. 348-387.
3. Douglas C. Hamburger & Roland L. Weinsier. Handbook of Clinical Nutrition. Third Edition, Mosby 1997, p. 82, 531.
4. Hofvander Y. (1985), “Breast milk - volume and composition”. In: Primary Health care in Vietnam, Child health and its promotion II, pp.25-27
5. Houghton L. and O'Connor D.L. (1999), “Dietary requirements”. In: Encyclopedia of human nutrition, Vol. II, Academic Press, San Diego, pp.1175-1180.
6. Mahan L. K. & Escott-Stump S. Food, Nutrition and Diet Therapy, 10th , W.B. Saunders Company, USA 2000, p. 134-235, 124t, 133 & 334t.
7. Moser P.B., Reynold R.D., Acharya S., et al (1988), “Copper, iron, zinc and selenium dietary intake and status of Nepalese lactating women and their breast-fed infants”, Am J Clin Nutr, 47, pp. 729-743.
8. Nguyễn Thu Nhạn, Đào Ngọc Diễn, Nguyễn Phú Đạt, Nguyễn Trọng An, Hoàng Kim Thanh và Cs (1980 - 1990), “Nguyên nhân mất sữa của người mẹ và ảnh hưởng của sữa mẹ đến sức khỏe và bệnh tật của trẻ”. Trong: Kỷ yếu công trình dinh dưỡng, NXB Y học, Hà Nội, tr.39-40.
9. Phan Trung Hòa (1995), “Thử nghiệm lâm sàng tác dụng tăng tiết sữa của super milk trên các sản phụ sanh con so”, Thời sự y dược học, (6), tr.23-25.
10. Poskitt E. M. (1999), “Feeding problem”, Encyclopedia of human nutrition, Vol. II, Academic press, San Diego, pp.1109-1110.
11. Simmer K., Ahmed S., Carson L., et al (1990), “Breast milk zinc and copper concentrations in Bangladesh”, Br J Nutr, 63, pp. 91-96.
12. Tạ Thị Ánh Hoa (1993), “Một số thông tin mới về bảo vệ sữa mẹ”. Trong: Báo cáo hội nghị chuyên đề dinh dưỡng trẻ em TP.HCM, Lần thứ I, Tháng 04/1993, tr.31-35.
0 Nhận xét